Vay tiền không có hợp đồng có khởi kiện yêu cầu giải quyết được không?

Vay tiền không có hợp đồng có khởi kiện yêu cầu giải quyết được không?

Câu hỏi của bạn:

Kính gửi Công ty Luật Ánh Trọng Tín, hiện em có cho bạn em vay số tiền là 50 triệu đồng từ năm 2019. Đến nay là tháng 6 năm 2021 vẫn chưa đòi lại được số tiền. Do tin tưởng bạn vì bạn ở ngay gần nhà em và gia đình bạn cũng hoàn cảnh khó khăn nên em nhiệt tình giúp đỡ, cho bạn vay và không có làm hợp đồng, chỉ nói bằng miệng và em vẫn giữ tin nhắn của em và bạn đấy. Hiện tại em không thể liên lạc hay biết thông tin gì của bạn ý, em có qua nhà nói chuyện với bác bạn ý thì bác bạn bảo bạn đã vào Nam mà không nói lời nào với gia đinh. Xin Luật sư tư vấn, giải quyết giúp em với ạ. Em xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn pháp luật đến Luật Ánh Trọng Tín. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Bộ Luật Dân sự 2015

Bộ Luật Hình sự 2015

Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 119 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về hình thức giao dịch dân sự thì:

“Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

1.Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2.Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”.

Như vậy, theo quy định trên thì hình thức của hợp đồng dân sự có thể thể hiện bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi nhất định.

Bạn đã cho bạn của bạn vay số tiền là 50 triệu đồng và việc vay mượn tiền không lập thành văn bản; tuy nhiên, ở đây có thể xác định giữa các bên đã xác lập một hợp đồng vay tiền bằng lời nói. Do đó, giao dịch dân sự không được lập thành văn bản trong trường hợp của bạn vẫn được pháp luật thừa nhận.

Về nghĩa vụ trả nợ, căn cứ Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về Nghĩa vụ trả nợ của bên vay thì:

“Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

1.Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2.Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3.Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4.Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

5.Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi và áp dụng theo quy định trên thì trường hợp bạn của bạn vay có thiện chí hoàn trả số tiền đã vay thì bạn có thể tạo điều kiện về thời gian, địa điểm để bên vay trả nợ hoặc hai bên có thể thỏa thuận lại về thời gian và địa điểm trả nợ. Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể làm đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi bên vay đang cư trú để yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp, nếu có căn cứ xác định được bên vay có dùng thủ đoạn gian dối để vay tiền hoặc bỏ trốn để trốn tránh nghĩa vụ trả tiền thì bên vay có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1.Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

Do đó, trong trường hợp này, bên vay là bạn của bạn có thể phải chịu hình phạt theo khoản 2 Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản do số tiền bên vay vay là 50.000.000 đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Mọi thắc mắc xin liên hệ tới

Hotline: 0824096999 hoặc gửi vào Email: vplsanhtrongtin@gmail.com để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác. Chúng tôi rất mong được các câu hỏi tư vấn và ý kiến đóng góp của các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng.