1.Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015;
– Luật hộ tịch 2014;
– Nghị định 123/2015 NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật hộ tịch;
– Thông tư 04/2020/TT-BTP về Luật hộ tịch.
2. Bổ sung tên cha vào giấy khai sinh được hiểu như thế nào?
Mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được khai sinh, đó là quyền nhân thân của cá nhân kể từ sinh ra không có ai có thể tước bỏ quyền khai sinh. Việc đăng ký khai sinh còn là dấu mốc pháp lý quan trọng, tạo ra cơ sở pháp lý bảo đảm một số quyền nhân thân cơ bản của cá nhân như quyền thay đổi họ tên, quyền có quốc tịch, quyền xác định dân tộc, quyền kết hôn…
Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định: thông tin cá nhân, thông tin cha, mẹ…cá nhân từ khi sinh ra hay thậm chí chỉ sống được 24 giờ trở lên đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra, cha hoặc mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con.
Thông thường giấy khai sinh đầy đủ thông tin cha, mẹ. Nhưng trong một số trường hợp trong giấy khai sinh phần ghi thông tin của cha để trống, chỉ có thông tin của mẹ, con mang họ mẹ. Đây là trường hợp không xác định được cha trong giấy khai sinh.
Việc bổ sung tên cha vào giấy khai sinh là trường hợp trong giấy khai sinh của con không có thông tin của cha, người cha muốn bổ sung tên và thông tin của mình vào giấy khai sinh của con, nhằm xác định quan hệ cha con trên cơ sở pháp lý. Vậy khi nào được bổ sung tên cha vào giấy khai sinh của con, thủ tục như thế nào?
3. Điều kiện bổ sung tên cha vào giấy khai sinh.
Cá nhân từ khi sinh ra hay thậm chí chỉ sống được 24 giờ trở lên đều có quyền được khai sinh. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày trẻ sinh ra, cha hoặc mẹ có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con.
Đăng ký khai sinh khi cha mẹ không đăng ký kết hôn
Trong trường hợp nếu không có đăng ký kết hôn thì trẻ sẽ được khai sinh theo diện chưa xác định được cha, mẹ. Khi đó, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ được chia thành 03 trường hợp:
Nếu chưa xác định được cha: Phần thông tin về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống;
Nếu chưa xác định được mẹ: Phần khai về mẹ trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ em để trống;
Nếu chưa xác định được cha và mẹ: Phần khai về cha, mẹ và dân tộc của trẻ trong Giấy khai sinh và Sổ hộ tịch để trống; trong Sổ hộ tịch ghi rõ “Trẻ chưa xác định được cha, mẹ”.
Điều kiện bổ sung tên cha vào giấy khai sinh
Vì một số lý do mà khi thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con chưa hoặc không thể ghi nhận các thông tin về cha trong Giấy Khai sinh. Tuy nhiên sau khi con đã được cấp Giấy Khai sinh thì cha, mẹ có quyền được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc ghi bổ sung thông tin về cha trong Giấy khai sinh của con.
Thông tin về cha sẽ được đăng ký bổ sung trong Giấy Khai sinh của con nếu thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP cụ thể như sau:
Điều 16. Đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch trong một số trường hợp đặc biệt
1.Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ. Nếu không có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp; người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha, nay vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
3. Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con.
Trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cung cấp thông tin về người mẹ và lập văn bản thừa nhận con chung không đúng sự thật tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Trường hợp Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha hoặc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư này.
4. Thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh
Bổ sung hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập nhật thông tin hộ tịch còn thiếu cho cá nhân đã được đăng ký. Hồ sơ thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh như sau.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
– Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc theo mẫu quy định tại Công văn 1288/HTQTCT-HT ngày 15/9/2016;
– Giấy Khai sinh bản gốc của người cần bổ sung hộ tịch;
– Văn bản thừa nhận là con chung của cặp vợ chồng nếu thuộc trường hợp bổ sung hộ tịch cho con được người vợ sinh ra trước khi đăng ký kết hôn hoặc được sinh ra khi cha, mẹ sinh sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn và đã được cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh nhưng không có thông tin về người cha trong Giấy Khai sinh và phải có ít nhất hai người thân thích của hai bên cha, mẹ làm chứng.
– Văn bản xác nhận của các cơ quan y tế, các cơ quan giám định hoặc các cơ quan khác có thẩm quyền ở trong hoặc ngoài nước về việc xác nhận quan hệ cha con (nếu có);
– Các bằng chứng, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con bao gồm: phim ảnh, thư từ, đồ dùng, băng, đĩa hoặc các vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con (nếu có);
– Giấy tờ tùy thân của người yêu cầu đăng ký bổ sung hộ tịch (bản sao có chứng thực).
Bước 2: Nộp hồ sơ
– Người đề nghị đăng ký bổ sung tên cha trong Giấy Khai sinh cho con tiến hành sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ thì tiến hành nộp hồ sơ tại tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký khai sinh cho con trước đây hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của con để tiến hành thủ tục bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
– Trong trường hợp hồ sơ bổ sung tên hợp lệ thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo sự việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xin ý kiến kèm hồ sơ, bản dự thảo Trích lục bổ sung hộ tịch.
– Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý cho phép thực hiện đăng ký bổ sung tên cha thì tiến hành việc ký tên vào bản dự thảo Trích lục bổ sung hộ tịch và chuyển cho cơ quan chuyên môn đóng dấu.
– Công chức tư pháp – hộ tịch sau khi nhận được Trích lục bổ sung hộ tịch đã được ký tên và đóng dấu thì tiến hành ghi nội dung bổ sung vào Sổ hộ tịch và cùng với người yêu cầu bổ sung hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch; ghi nội dung bổ sung thông tin về cha vào mục tương ứng và đóng dấu nội dung bổ sung vào Giấy khai sinh bản gốc của con đã được cấp.
Bước 4: Trả kết quả
– Trả kết quả là Giấy Khai sinh bản gốc đã được bổ sung thông tin về cha và Trích lục bổ sung hộ tịch cho người yêu cầu theo đúng ngày hẹn trên giấy hẹn trả kết quả.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Mọi thắc mắc xin liên hệ tới
Hotline: 0824096999 hoặc gửi vào Email: vplsanhtrongtin@gmail.com để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác. Chúng tôi rất mong được các câu hỏi tư vấn và ý kiến đóng góp của các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.