Sử dụng người lao động nước ngoài, công ty cần lưu ý gì?
Doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài cần chú ý một số vấn đề như: Giấy phép lao động, trách nhiệm của doanh nghiệp liên quan đến thuế thu nhập cá nhân của người lao động như kê khai, nộp và quyết toán thuế, ký kết hợp đồng lao động, tham gia bảo hiểm xã hội…
– Thứ nhất, xin giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài
Theo quy định pháp luật, lao động là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc thuộc một trong hai trường hợp sau: (i) Không thuộc diện cấp giấy phép lao động, (ii) Phải có giấy phép lao động.
- Trường hợp người lao động không cần giấy phép lao động
Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
– Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
– Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
– Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam làm thành viên;
– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
– Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Trường hợp này, trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc, doanh nghiệp phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp tỉnh nơi người lao động thường xuyên làm việc.
- Trường hợp người lao động phải có giấy phép lao động
Trong trường hợp người lao động thuộc diện phải xin giấy phép lao động thì doanh nghiệp phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động làm việc toàn thời gian cho doanh nghiệp trước ít nhất 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày người lao động dự kiến làm việc.
– Thứ hai, lưu ý về cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài
Người lao động là cá nhân nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân đối với người lao động nước ngoài được áp dụng đối với tiền lương, tiền công được chia thành hai trường hợp: Người lao động cư trú và người lao động không cư trú.
- Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân không cư trú
Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về cá nhân không cư trú là người nước ngoài (lao động) được xác định như sau: (i) Không có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; (ii) Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Thuế thu nhập cá nhân cho lao động là người nước ngoài được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công mà người lao động nước ngoài không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phụ thuộc vào nơi trả thu nhập và thuế suất áp dụng là 20%.
Doanh nghiệp trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
- Trường hợp người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú
Cá nhân cư trú đối với lao động là người nước ngoài đáp ứng một trong các điều kiện sau:
(i) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo quy định tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
(ii) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú; Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Thuế thu nhập cá nhân cho lao động là người nước ngoài: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Thuế suất áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần theo quy định của pháp luật tại Luật Thuế thu nhập cá nhân.
Người lao động nước ngoài cư trú phải kê khai thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về các trường hợp cụ thể.
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
– Thứ ba, phải ký hợp đồng lao động với người lao động nước ngoài
Sau khi được cấp giấy phép lao động, người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động.
Việc ký hợp đồng lao động như thế nào tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam cũng như thỏa thuận của hai bên. Bộ luật lao động năm 2019 có 2 loại hợp đồng là: (i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng; (ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Tuy nhiên người sử dụng lao động cần căn cứ thời hạn giấy phép lao động để chọn loại hợp động phù hợp. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đã cấp giấy phép lao động.
– Thứ tư, người lao động nước ngoài bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
Từ ngày 01/01/2022 người lao động nước ngoài đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Từ ngày 01/12/2018 người sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ 01/01/2022.
Nếu các bạn có bất kỳ vướng mắc hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác xin vui lòng liên hệ Hotline: 0824096999 để được giải đáp.
Trân trọng !