MUỐN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG ĐÃ CÔNG CHỨNG THÌ LÀM NHƯ THẾ NÀO? THỦ TỤC THỰC HIỆN HỦY BỎ HỢP ĐỒNG ĐÃ CÔNG CHỨNG

Hợp đồng đã công chứng có giá trị là chứng cứ khi xảy ra tranh chấp, các bên sẽ không phải chứng minh các tình tiết, sự kiện trong hợp đồng đó. Trường hợp các bên muốn hủy hợp đồng đã công chứng thực hiện thế nào?

1. Hợp đồng đã công chứng có huỷ được không?

Khoản 1 Điều 51 Luật Công chứng năm 2014 khẳng định, việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ thực hiện trong trường hợp có sự thoả thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.

Từ quy định này, có thể khẳng định, hoàn toàn có thể huỷ bỏ hợp đồng đã được công chứng nhưng phải kèm theo điều kiện tất cả những người tham gia hợp đồng đồng ý bằng văn bản.

Các bên trong hợp đồng có thể thực hiện một trong hai cách sau đây để hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng:

1.1. Yêu cầu Toà án tuyên hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng

Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định về giá trị pháp lý của văn bản công chứng như sau:

Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng

  1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
  2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.
  3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
  4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

Như vậy, khi hai bên muốn hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể, hai bên có thể yêu cầu Tòa án tuyên hủy bỏ hợp đồng nếu có một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc yêu cầu Tòa án tuyên hợp đồng vô hiệu nếu rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 407 và Điều 408 Bộ luật Dân sự 2015.

 Ai có quyền đề nghị Tòa án tuyên văn bản công chứng vô hiệu?

Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật (căn cứ Điều 52 Luật Công chứng 2014).

1.2. Công chứng việc hủy bỏ hợp đồng

Ngoài cách giải quyết thông qua Tòa án, nếu các bên trong hợp đồng đã được công chứng đều thống nhất muốn hủy bỏ hợp đồng thì các bên có thể tiến hành thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng.

Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 51 Luật Công chứng 2014, cụ thể như sau:

– Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng đó.

– Việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành.

Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.

– Thủ tục công chứng việc hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng quy định tại Chương V của Luật Công chứng 2014.

2. Cần chuẩn bị hồ sơ gì để huỷ hợp đồng đã công chứng?

Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hủy bỏ hợp đồng tại tổ chức công chứng đã thực hiện công chứng hợp đồng trước đó theo thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch thông thường. Theo đó, hồ sơ gồm:

– Phiếu yêu cầu công chứng.

 Văn bản thỏa thuận về việc hủy bỏ hợp đồng công chứng (dự thảo – nếu có);

– Hợp đồng đã công chứng: Trong đó phải bao gồm tất cả các bản hợp đồng mà trước đó công chứng viên đã trả cho người yêu cầu công chứng.

– Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng như Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân/hộ chiếu còn thời hạn.

– Giấy tờ về tài sản được đề cập đến trong hợp đồng, giao dịch (nếu có – bản sao).

3. Hậu quả khi huỷ hợp đồng đã công chứng

Khi hủy bỏ hợp đồng công chứng, hậu quả của hành vi này được nêu tại Điều 427 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm:

– Hợp đồng không còn hiệu lực kể từ thời điểm hợp đồng công chứng được ký kết.

– Các bên trong hợp đồng không phải thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trừ việc phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và giải quyết tranh chấp (nếu có). Đồng thời, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi đã trừ đi chi phí hợp lý cho việc bảo quản, phát triển tài sản…