Kêu gọi từ thiện rồi cố tình ăn chặn tiền từ thiện sẽ bị xử lý như thế nào?

Trong những ngày gần đây trên mạng xã hội lan truyền câu chuyện ăn chặn tiền từ thiện cụ thể Anh H tố cáo cô L ăn chặn tiền từ thiện. Những câu chuyện trên chưa biết kết quả có đúng như lời đồn không, dưới bài viết này sẽ phân tích nếu như những việc anh H tố cáo là đúng sự thật thì cô L sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào?

Căn cứ pháp lý

–   Nghị định 167/2013/NĐ-CP

–   Bộ luật hình sự năm 2015 Sửa đổi bổ sung  2017

Giải đáp vấn đề

Hành vi ăn chặn tiền từ kêu gọi tiền từ thiện từ các nhà hảo tâm để trục lợi bất chính. Người kêu gọi có thể kêu gọi từ thiện với các mục đích như cứu đói cứu nạn, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, giúp đỡ khu vực có thiên tai, bão lũ, dịch bệnh,… Đây là hành vi vi phạm cả về mặt đạo đức và pháp luật, tùy vào tính chất, mức độ, số tiền kêu gọi của cô L, có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

  1. Về xử lý vi phạm hành chính.

Theo quy định tại điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP “Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác” sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

  1. Về xử lý hình sự

a, Nếu cô L có ý định chiếm đoạt ngay từ đầu số tiền từ thiện

Tức là cô L có ý định chiếm đoạt số tiền từ đầu và việc kêu gọi từ thiện chỉ là phương thức chiếm đoạt tài sản thì có thể bị quy vào tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định theo Điều 174 BLHS năm 2015, SĐBS 2017:

“Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

b, Nếu cô L chứng minh được từ đâu không có ý định chiếm đoạt số tiền

Việc chiếm đoạt chỉ xảy ra khi đã nhận được tiền từ thiện thì có thể bị quy vào tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo điều 175 BLHS năm 2015 SĐBS 2017, cụ thể:

“Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4.Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Đối với tình huống của cô L, nếu đúng như những căn cứ Anh H đã đưa ra thì khả năng cao sẽ rơi vào trường hợp “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Mức cao nhất của tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” đối với số tiền chiếm đoạt từ 500.000.000 đồng trở lên là phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Công Ty Luật TNHH Ánh Trọng Tín

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ với các Luật sư  của Công ty Luật TNHH Ánh Trọng Tín qua Tổng đài tư vấn pháp luật 0824096999 hoặc E-mail: vplsanhtrongtin@gmail.com

Văn phòng giao dịch: Số 14, Ngõ Cầu Dậu, Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội.