Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Công ty Luật Ánh Trọng Tín, hiện tôi đang có câu hỏi đề nghị tư vấn trong trường hợp như sau:
Ông Đ và bà B là hai vợ chồng hiện nay đã 60 tuổi. Năm 1999, hai ông bà cpos tạo dựng một căn nhà cấp 4 và chưa có sổ đỏ. Năm 2018, bà B chết, ông Đ ở cùng với cháu họ năm nay 24 tuổi. Nay ông Đ định bán và tôi định mua căn nhà đó nhưng do đất không có sổ đỏ nên tôi không biết phải làm thế nào? Tôi cần phải làm gì để đăng ký cấp sổ đỏ đứng tên mình? Xin cảm ơn.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn pháp luật đến Luật Ánh Trọng Tín. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn:
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền liên quan đến quyền sử dụng đất như sau:
Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Trong trường hợp bạn đưa ra cho chúng tôi, mảnh đất bạn dự tính mua là tài sản trong thời kỳ hôn nhân của ông Đ và bà B và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chính vì vậy trong trường hợp này ông Đ không thể thực hiện hợp đồng chuyển nhượng với bạn do không đáp ứng đủ điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định trên và về việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Quy định về hợp đồng chuyển nhượng bạn cần biết:
Căn cứ Điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng hoặc UBND xã/phường:
“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Nếu bạn vẫn muốn tiếp tục giao dịch này thì cần yêu cầu ông Đ thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để việc mua bán, chuyển nhượng là hợp pháp. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông Đ sẽ làm thủ tục chuyển nhượng thông qua hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Mọi thắc mắc xin liên hệ tới
Hotline: 0824096999 hoặc gửi vào Email: vplsanhtrongtin@gmail.com để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác. Chúng tôi rất mong được các câu hỏi tư vấn và ý kiến đóng góp của các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.