BÍ MẬT THƯƠNG MẠI LÀ GÌ? ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC BẢO HỘ BÍ MẬT THƯƠNG MẠI

1. Bí mật thương mại là gì?

– Bí mật kinh doanh (hay bí mật thương mại, viết tắt: BMTM) là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật thương mại được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật nó.

– Chủ sở hữu bí mật kinh doanh có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Bí mật mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

– Bí mật thương mại cần phải được bảo vệ vì nó là một loại tài sản đặc biệt mang lại lợi nhuận cho công ty. Nếu bí mật thương mại bị tiết lộ sẽ dẫn đến hậu quả làm mất lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh của công ty.

– Vì thế, người lao động trực tiếp liên quan đến bí mật thương mại (những nhân viên kĩ thuật cao cấp, những người làm việc trong bộ phận nghiên cứu và phát triển) có nghĩa vụ bảo mật không được tiết lộ hay sử dụng thông tin tích lũy được trong quá trình làm việc.

2. Các đối tượng bí mật thương mại:

Các đối tượng có thể được coi là bí mật thương mại:

– Quy trình, kỹ thuật và bí quyết kỹ thuật trong sản xuất;

– Bộ sưu tập dữ liệu, ví dụ, danh sách khách hàng;

– Kiểu dáng, hình vẽ, kế hoạch và bản đồ;

– Các thuật toán, quy trình được thực hiện trong chương trình máy tính và bản thân chương trình máy tính;

– Công thức để sản xuất sản phẩm;

– Chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, kế hoạch xuất khẩu, kế hoạch tiếp thị;

– Thông tin tài chính;

– Hồ sơ cá nhân;

– Tài liệu hướng dẫn;

– Nguyên liệu;

– Thông tin về các hoạt động nghiên cứu và triển khai.

3. Điều kiện bảo hộ bí mật thương mại:

Bí mật kinh doanh được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;

– Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh so với đối thủ;

– Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để không bị lộ hoặc không để người khác không dễ dàng tiếp cận được.

Các thông tin bí mật sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật thương mại:

– Bí mật về nhân thân;

– Bí mật về quản lý nhà nước;

– Bí mật về quốc phòng, an ninh;

– Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.

4. Thủ tục bảo hộ bí mật thương mại:

Không giống với sáng chế, bí mật thương mại được bảo hộ mà không cần phải đăng ký- nghĩa là không cần thực hiện bất kỳ thủ tục nào. Theo đó, bí mật thương mại có thể được bảo hộ vô thời hạn hoặc cho đến khi thông tin vẫn còn tính bí mật. Vì một số lý do, việc bảo hộ thương mại có thể là đặc biệt hấp dẫn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, có một số điều kiện đối với thông tin được coi là bí mật thương mại. Việc tuân thủ các điều kiện đó có thể làm cho việc bảo hộ thương mại khó khăn và tốn kém hơn so với ban đầu. Trong khi các điều kiện đó có thể là khác nhau giữa các nước thì vẫn có một số tiêu chuẩn chung được quy định tại Điều 39 Hiệp định TRIPS của Tổ chức thương mại thế giới là:

– Thông tin phải là bí mật (nghĩa là không được biết đến một cách rộng rãi hoặc được tiếp cận một cách dễ dàng bởi những người xử lý thông tin đó một cách thông thường);

– Phải có giá trị thương mại vì nó là bí mật;

– Phải được chủ sở hữu áp dụng những biện pháp thích hợp để giữ bí mật cho thông tin đó (ví dụ, thông qua các điều khoản bảo mật trong hợp đồng sử dụng lao động, các hợp đồng cam kết giữ bí mật, …)

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

– Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

– Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó.

– Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh.

– Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.

– Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi được Luật Sở hữu trí tuệ liệt kê.

– Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật thông tin.

Bí mật thương mại là chìa khóa, là mấu chốt để xác định đến sự kinh doanh và phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy các điều kiện liên quan đến bảo hộ thương mại cần được quy định chặt chẽ và rõ ràng, hạn chế rủi ro về mặt pháp lý sau này.

Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Mọi thắc mắc xin liên hệ tới

Hotline: 0824096999 hoặc gửi vào Email: vplsanhtrongtin@gmail.com để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác. Chúng tôi rất mong được các câu hỏi tư vấn và ý kiến đóng góp của các bạn.

Xin chân thành cảm ơn!

Trân trọng.